Tin tức
05/06/2022
Dấu hiệu ung thư vú di căn - vị trí di căn nào thường gặp?

Ung thư vú di căn hay ung thư vú giai đoạn IV nghĩa là các tế bào ung thư xuất phát tại vú đã di căn sang một bộ phận khác của cơ thể. Vậy dấu hiệu ung thư vú di căn là gì và ung thư vú có thể di căn sang các cơ quan cụ thể nào?
1.Ung thư vú di căn là gì?
Ung thư vú di căn khi các tế bào ung thư có thể tách ra khỏi khối u ban đầu ở vú, sau đó các tế nào này sẽ di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể thông qua hệ thống mạch máu hoặc hệ bạch huyết.
Ung thư vú có thể xuất hiện trong 1 phần khác của cơ thể sau vài tháng hoặc nhiều năm được chẩn đoán mắc bệnh và trải qua các bước điều trị ban đầu. Có một số người khi phát hiện lần đầu tiên đã là ung thư vú di căn, điều này có nghĩa là ung thư ở vú không được phát hiện ở giai đoạn khu trú tại vú.
Khối u di căn có thể xuất hiện ở một bộ phận khác của cơ thể, chúng có nguồn gốc từ các tế bào ung thư vú, ví dụ như: ung thư vú di căn xương tạo thành khối u di căn trong xương, khối u này được tạo thành từ các tế bào ung thư vú chứ không phải các tế bào xương.
Bệnh nhân cần cố gắng tạo nên một tinh thần tốt để đối phó với chẩn đoán ung thư vú di căn, vì trên thực tế bệnh ung thư vú di căn KHÔNG phải là vô vọng. Rất nhiều người vẫn có thể tiếp tục sống lâu, sống có ích với bệnh ung thư vú trong giai đoạn này, đồng thời các loại thuốc mới đang được thử nghiệm mỗi ngày, rất nhiều người đang sống một cuộc sống trọn vẹn trong khi đang điều trị ung thư vú di căn.
2.Dấu hiệu ung thư vú di căn đến các vị trí thường gặp
Các dấu hiệu ung thư vú di căn rất khác nhau tùy thuộc vào vị trí di căn của ung thư, bao gồm các triệu chứng ung thư vú đã lan đến xương (ung thư vú di căn xương), phổi (ung thư vú di căn phổi), não (ung thư vú di căn não), gan (ung thư vú di căn gan) và ung thư vú di căn hạch nách…
2.1. Ung thư vú di căn xương
Dấu hiệu ung thư vú di căn xương phổ biến nhất là một cơn đau mới phát đột ngột, đáng chú ý. Ung thư vú có thể lan đến bất kỳ loại xương nào nhưng thường thấy nhất là lan đến xương sườn, cột sống, di căn đến xương chậu hoặc xương dài ở cánh tay, chân.
Bệnh nhân có ung thư vú di căn xương sẽ cảm thấy đau đột ngột, không thể di chuyển, có thể là dấu hiệu gãy xương, đau lưng hoặc cổ, tê hoặc yếu ở một khu vực nhất định, khó tiểu tiện, đại tiện hoặc có thể xảy ra tình trạng chèn ép tủy sống, một đốt sống bị gãy đè lên các dây thần kinh trong tủy sống dẫn đến tình trạng mất kiểm soát các chức năng cơ thể khác nhau. Bên cạnh đó, ung thư vú di căn xương còn gây ra cảm thấy mệt mỏi, suy nhược, buồn nôn, chán ăn, mất nước… do mức canxi rất cao trong máu do gãy xương.
Để chẩn đoán ung thư vú di căn xương, bác sĩ sẽ yêu cầu các xét nghiệm bao gồm: xạ hình xương, chụp X-quang, CT, MRI, xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ canxi hoặc kiềm phosphatase (ALP) cao - một chất khác có thể tăng do ung thư di căn xương. Trong một số trường hợp có thể chỉ định sinh thiết để xác định chẩn đoán với sự trợ giúp của CT scan, bác sĩ sẽ đưa một kim nhỏ vào khu vực nghi ngờ và lấy một mẫu mô để gửi đi kiểm tra. Nếu phát hiện ung thư vú di căn xương cần kiểm tra thêm các thông tin về thụ thể hormon và Her2 như đối với bệnh ung thư vú nguyên phát
2.2. Ung thư vú di căn phổi
Khi ung thư vú di căn phổi thường không gây ra triệu chứng gì điển hình, các dấu hiệu thường là đau hoặc khó thở, khò khè, ho dai dẳng, ho ra máu, chất nhầy, rất khó để phân biệt các triệu chứng ung thư vú di căn phổi với triệu chứng của cảm lạnh thông thường.
Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân có di căn phổi, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm chụp CT ngực hoặc chụp cắt lớp phát xạ PET/CT (positron).
Nếu tìm thấy khối u trong khi thực hiện cận lâm sàng cần phân biệt ung thư phổi nguyên phát hay thứ phát (ung thư di căn đến). Bệnh nhân mắc ung thư phổi nguyên phát cần các liệu pháp điều trị rất khác so với ung thư vú di căn phổi. Các xét nghiệm để xác định chẩn đoán có thể bao gồm:
- Kiểm tra một mẫu đờm dưới kính hiển vi;
- Nội soi phế quản;
- Sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT;
- Phẫu thuật để loại bỏ khu vực nghi ngờ để kiểm tra.
2.3. Ung thư vú di căn não
Dấu hiệu ung thư vú di căn não có thể bao gồm: đau đầu, thay đổi lời nói hoặc thị lực (nói chậm, nhìn mờ), gặp vấn đề về trí nhớ, mất thăng bằng, chóng mặt, thay đổi tâm trạng hoặc tính cách, co giật, đột quỵ não…
Nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư vú di căn não cần thực hiện chụp MRI (chụp cộng hưởng từ) não, có tiêm chất tương phản giúp hình ảnh rõ ràng hơn. Trong những trường hợp khó kỹ thuật sinh thiết có thể được áp dụng để xác nhận chẩn đoán, bác sĩ phẫu thuật khoan một lỗ nhỏ xuyên qua hộp sọ sau đó sử dụng một cây kim hẹp, rỗng để lấy mẫu tổn thương não, mẫu bệnh phẩm sẽ được gửi đi xét nghiệm.
2.4. Ung thư vú di căn gan
Khi ung thư vú di căn gan thường không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Trường hợp tế bào ung thư di căn gan và gây ra các triệu chứng, chúng có thể bao gồm đau hoặc khó chịu ở hạ sườn phải kèm mệt mỏi và yếu sức, sụt cân hoặc ăn uống kém, sốt. Một số triệu chứng khác bao gồm:
- Cảm giác đầy hơi;
- Phù chân;
- Vàng da hoặc vàng mắt
Để chẩn đoán ung thư vú di căn gan, bên cạnh các xét nghiệm chức năng gan thông thường, các bác sĩ có thể sử dụng thêm các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để tìm dấu hiệu di căn tại gan. Chúng có thể bao gồm MRI (chụp cộng hưởng từ), CT scan (chụp cắt lớp điện toán), siêu âm và/hoặc PET (chụp cắt lớp phát xạ positron).
Bác sĩ có thể đề nghị lấy một mẫu sinh thiết của khu vực nghi ngờ tại gan để kiểm tra dưới kính hiển vi, phương pháp này đòi hỏi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm để thu được hình ảnh xâm lấn chính xác và tối thiểu nhất có thể. Dưới hướng dẫn của hình ảnh, bác sĩ sẽ đưa một cây kim nhỏ xuyên qua thành bụng và vào gan để lấy mẫu mô. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể đề nghị một phương pháp gọi là nội soi sinh thiết để lấy mẫu. Các mẫu sinh thiết này sau đó được xử lý và thực hiện các xét nghiệm cần thiết xác định chẩn đoán xem có ung thư vú di căn gan hay không. Bên cạnh đó, các mẫu sinh thiết này còn giúp xác định thêm thông tin ung thư về thụ thể hormon và thụ thể Her2.
2.5. Ung thư vú di căn hạch bạch huyết
Ung thư vú di căn hạch nách, hạch trong vú và gần xương đòn là những thể di căn hay gặp. Do đó khi chẩn đoán xác định ung thư vú, bác sĩ thường phải kiểm tra thêm các hạch bạch huyết gần khối u để xem có bị ảnh hưởng hay không.
Hệ thống hạch bạch huyết trong cơ thể đóng vai trò tương tự một trạm canh gác, giúp đào thải vi khuẩn và những thứ có hại khác ra khỏi cơ thể. Bệnh nhân có thể không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào khi các tế bào ung thư vú di căn đến đây.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về ung thư vú di căn, bệnh nhân có thể lựa chọn dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến để kết nối cùng Bác sĩ từ xa. Liên kết với nhiều bệnh viện, phòng khám lớn, AIviCare chính là lựa chọn thông thái của các gia đình, cho phép kết nối 1 - 1 với các Bác sĩ gia đình với nhiều ưu điểm:
- Đặt khám mọi lúc mọi nơi với các bác sĩ, chuyên gia
- Thông tin thăm khám được lưu trữ trực tuyến giúp bác sĩ khai thác tiền sử bệnh tốt hơn và theo dõi việc điều trị chặt chẽ hơn.
AIviCare được phát triển bởi VinBrain (thành viên của tập đoàn Vingroup) với lõi công nghệ là trí tuệ nhân tạo (AI) mang lại nhiều tính năng ưu việt và vượt trội trong tư vấn chăm sóc sức khỏe từ xa cho người bệnh. Đây là một nền tảng chăm sóc sức khỏe trực tuyến tích hợp đầy đủ các chức năng cần có như:
- Tạo tài khoản nhanh chóng;
- Đăng nhập thông minh;
- Đặt hẹn trực tuyến;
- Kết nối với bác sĩ online ổn định…
Thêm vào đó, AIviCare còn mang lại nhiều tiện ích độc quyền như:
- MIỄN PHÍ kiểm tra X-quang ngực thẳng giúp chẩn đoán hơn 21 bệnh lý và các dấu hiệu nguy cơ trên ảnh X-quang ngực thẳng nhờ tích hợp sẵn DrAid (AI Trợ lý bác sĩ) với độ chính xác trên 90%, thời gian xử lý chỉ trong vòng 5s;
- AI chatbot thông minh giúp khách hàng nhanh chóng tìm được bác sĩ và các gói khám phù hợp nhất:
Nhanh tay tải App AIviCare để được theo dõi chăm sóc sức khỏe ngay hôm nay
- Link cài app trên hệ Google Play: TẠI ĐÂY
- Link cài app trên App Store: TẠI ĐÂY
Ghi chú: Đây là các nội dung y học mang tính tham khảo, không khuyến cáo khách hàng tự áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm với các trường hợp tự điều trị mà không có sự tham vấn và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.